Chuối được biết đến là một loại trái cây nhiệt đới rất ngon, bổ dưỡng và rẻ tiền. Chuối là loại thực phẩm được nhiều người ưa chuộng và tốt cho đa số chúng ta. Tuy nhiên, một số người cảm thấy đầy hơi, chướng bụng sau khi ăn chuối, vậy lý do là gì ?
Chuối kích thích sản xuất chất nhầy từ niêm mạc dạ dày, hoạt động như một rào cản khỏi các chất chua có thể gây buồn nôn. Chuối cũng được sử dụng để bổ sung kali và các chất dinh dưỡng thiết yếu khác bị mất do nôn hoặc tiêu chảy. Mặc dù chuối rất dễ tiêu hóa nhưng một số người vẫn có thể gặp phải các triệu chứng về đường tiêu hóa (GI) khi ăn chuối.
Chuối chứa chất xơ hòa tan và sorbitol, có thể gây đầy hơi và khó chịu ở bụng ở những người có vấn đề về tiêu hóa.
1. Chuối có thể gây khó chịu cho người bệnh đường tiêu hóa
Mặc dù chuối nói chung rất dễ tiêu hóa và thường được khuyên dùng để hạn chế cảm giác buồn nôn và chứng tiêu chảy, nhưng có những người có thể không dung nạp được chúng. Chuối có nhiều đường fructose, sorbitol và chất xơ hòa tan, khiến chúng trở thành nguyên nhân phổ biến cho những người có vấn đề về đường tiêu hóa.
Chuối chứa nhiều carbohydrate và đường tự nhiên, có thể dẫn đến tăng cảm giác đói và lượng đường trong máu tổng thể ở những người mắc bệnh đái tháo đường. Cân nhắc kết hợp chuối với protein và chất béo lành mạnh để tạo cảm giác no và kiểm soát lượng đường trong máu tốt hơn.
Các nguyên nhân tiềm ẩn gây khó chịu cho dạ dày sau khi ăn chuối bao gồm hội chứng ruột kích thích (IBS, một rối loạn phổ biến gây đau bụng, chuột rút, đầy hơi, chướng bụng và các vấn đề về GI khác), dị ứng chuối hoặc không dung nạp fructose.
Chuối thường được dung nạp tốt nhưng một số người bị đầy hơi và chướng bụng sau khi ăn. Lý do khiến một người có thể cảm thấy khó chịu sau khi ăn chuối là do hàm lượng chất xơ hòa tan của chúng. Chất xơ hòa tan trong nước và dễ dàng lên men trong ruột già hơn chất xơ không hòa tan. Điều này có thể dẫn đến đầy hơi ở một số người.
Chuối cũng chứa sorbitol là một loại đường tự nhiên có tác dụng nhuận tràng và có thể gây đầy hơi, chướng bụng và tiêu chảy khi tiêu thụ một lượng lớn. Sorbitol cũng được sử dụng như một chất thay thế đường trong kẹo cao su không đường, món tráng miệng và kẹo.
Ngoài quả chuối, có một số loại trái cây gây ra nhiều khí gas như đào, táo, lê, mơ, quả mọng và trái cây sấy khô… đều chứa sorbitol mà cơ thể khó tiêu hóa.
Chuối chín chứa nhiều fructose là một loại đường đơn rất ngọt
2. Chuối chín có thể làm tăng triệu chứng hội chứng ruột kích thích
Chuối là thực phẩm kích thích phổ biến đối với những người bị IBS vì chuối bị phân hủy trong dạ dày có thể gây dư thừa khí.
Chuối chín cũng chứa nhiều fructose là một loại đường đơn rất ngọt, đơn giản được tìm thấy trong nước ép trái cây, mật ong và trái cây, đặc biệt là khi chúng chín quá… Nhiều người bị IBS được khuyên nên hạn chế ăn nhiều chuối, nhất là chuối chín vì chúng có thể gây ra nhiều tác dụng phụ tương tự như đường lactose (đường trong sữa) không tiêu hóa được.
3. Chuối chín không tốt cho người không dung nạp đường fructose
Một người không dung nạp fructose gặp khó khăn trong việc tiêu hóa fructose. Những người mắc chứng không dung nạp này nên hạn chế hoặc hạn chế đường fructose trong chế độ ăn uống của họ.
Tình trạng kém hấp thu đường fructose xảy ra khi cơ thể không thể tiêu hóa hoặc hấp thụ đường fructose theo cách mà nó cần. Điều này gây ra đầy hơi chướng bụng và khó chịu ở bụng.
Không dung nạp fructose di truyền là rất hiếm. Nó xảy ra khi gan không thể giúp cơ thể phân hủy đường fructose. Tình trạng này thường gây ra các triệu chứng nghiêm trọng hơn và cần điều trị bổ sung bên cạnh việc loại bỏ đường fructose khỏi chế độ ăn uống.
Hầu hết mọi người có thể dung nạp một lượng nhỏ đường fructose có trong trái cây như chuối và càng gặp khó khăn hơn trong việc dung nạp một lượng lớn fructose có trong mật ong và xi-rô ngô có hàm lượng fructose cao.
4. Dị ứng chuối
Dị ứng với chuối rất hiếm, ảnh hưởng đến ít hơn 1,2% số người trên toàn cầu. Nhiều người bị dị ứng chuối cũng bị dị ứng với phấn hoa hoặc nhựa mủ vì chúng có cấu trúc protein tương tự nhau. Một người bị dị ứng chuối có thể bị thở khò khè, thu hẹp cổ họng hoặc phát ban trong vòng vài phút sau khi ăn trái cây. Họ cũng có thể bị buồn nôn, đau bụng, nôn mửa và tiêu chảy.
BS. Bùi KhánhHiện tượng ăn chuối bị dị ứng là do một loại protein được gọi là chitinase. Chitinase thường kích thích hệ miễn dịch của cơ thể phản ứng và có trong cả các loại quả khác như kiwi, bơ, từ đó gây ra các biểu hiện ban đầu là có thể ho, hắt hơi và thở khò khè; chảy nước mũi, chảy nước mắt.https://suckhoedoisong.vn/an-chuoi-co…
5. Làm thế nào để ngăn ngừa các triệu chứng GI từ chuối?
Nếu bạn nghi ngờ mình mắc chứng không dung nạp, IBS hoặc kém hấp thu, điều cần thiết là phải nói chuyện với bác sĩ để được kiểm tra và đánh giá.
Nếu bạn bị đầy hơi, chướng bụng hoặc khó chịu ở bụng sau khi ăn chuối, hãy cân nhắc hạn chế khẩu phần ăn. Ví dụ, thay vì ăn một hoặc nhiều quả chuối mỗi ngày, hãy bắt đầu bằng cách ăn một nửa quả chuối để xem liệu các triệu chứng của bạn có biến mất hay không.
Ngoài ra, nếu bạn tin rằng mình bị kém hấp thu fructose, bạn cũng có thể thử tạm thời loại bỏ thực phẩm có hàm lượng fructose cao, bao gồm chuối, khỏi chế độ ăn uống của mình. Khi bạn bắt đầu cảm thấy tốt hơn, bạn có thể từ từ bổ sung thực phẩm có chứa đường fructose. Điều này có thể giúp bạn xác định loại thực phẩm đang gây ra vấn đề.
Uống nhiều nước hơn và tăng dần lượng chất xơ cũng có thể làm giảm tác dụng phụ của GI.
Tham khảo dinh dưỡng trong chuối
Chất dinh dưỡng | Lượng trong một quả chuối cỡ vừa | Yêu cầu hàng ngày của người lớn |
---|---|---|
Năng lượng(calo) |
105 |
1.800–3.000 |
Carbohydrate tính bằng gam (g) |
27, bao gồm 14,4 g đường |
130 |
Chất xơ (g) |
3.1 |
25,2–33,6 |
Chất đạm (g) |
1,3 |
46–56 |
Magiê (mg) |
31,9 |
320–420 |
Phốt pho (mg) |
26 |
700 |
Kali (mg) |
422 |
4.700 |
Selen tính bằng microgam (mcg) |
1,9 |
55 |
Choline (mg) |
11,6 | 425-550 |
Vitamin C (mg) |
10.3 |
75–90 |
Folate (mcg DFE) |
23,6 |
400 |
Beta caroten (mcg) |
30,7 |
Không có dữ liệu |
Alpha caroten (mcg) |
29,5 |
Không có dữ liệu |
Theo Hướng dẫn chế độ ăn uống cho người Mỹ |
Xem thêm video đang được quan tâm:
7 lợi ích của vitamin C